MÔN KINH TẾ TRONG SACE INTERNATIONAL
MÔ TẢ MÔN HỌC.
Môn học giúp học sinh hiểu cách vận hành của nền kinh tế, cấu trúc của hệ thống kinh tế và phương thức vận hành. Môn học tập trung vào việc làm rõ các vấn đề về kinh tế và các khái niệm liên quan như sự khan hiếm, chi phí cơ hội và mối tương quan.
Với Khóa học Kinh tế, học sinh xác định, nghiên cứu, phân tích, đánh giá và áp dụng các mô hình kinh tế. Học sinh đưa ra các dự đoán về sự thay đổi của nền kinh tế và đánh giá tác động trong bối cảnh địa phương, đất nước và toàn cầu. Từ đó, học sinh có khái niệm về tầm ảnh hưởng của chúng đến xã hội.
Trong môn học, học sinh được yêu cầu nghiên cứu sâu một vấn đề kinh tế mà mình quan tâm, thu thập dữ liệu và đưa ra kết quả nghiên cứu. Khi thi, học sinh được kiểm tra kiến thức chung đã học về Kinh tế và viết bài luận về Kinh tế vĩ mô và vấn đề Toàn cầu hoá.
Môn học cung cấp cho học sinh khái niệm, mô hình, kĩ năng phân tích và dự đoán cách mà các hệ thống kinh tế vận hành. Hoàn thành môn học, học sinh cũng đánh giá mối liên kết giữa các mô hình kinh tế ở cấp độ địa phương, quốc gia và quốc tế. Môn học này cũng giúp người học đưa ra sự lựa chọn tốt hơn với vai trò là khách hàng.
NĂNG LỰC
Năm năng lực được SACE xác định và bồi dưỡng là:
- Năng lực ngôn ngữ
- Năng lực công dân
- Năng lực phát triển cá nhân
- Năng lực làm việc
- Năng lực học tập
Năng lực ngôn ngữ.
- Điều tra, đưa ra những nhận định và giải pháp cho các sự kiện kinh tế. Sử dụng các mô hình kinh tế và kĩ năng điều tra kinh tế một cách độc lập và theo nhóm.
- Suy luận, đánh giá, phân tích thông tin từ biểu đồ, đồ thị và bảng biểu.
- Đưa ra giải pháp cho các vấn đề kinh tế tại địa phương, quốc gia, toàn cầu
- Sử dụng những khái niệm và thuật ngữ kinh tế phù hợp.
Năng lực công dân.
- Hiểu các vấn đề kinh tế ảnh hưởng đến cuộc sống như thế nào cách bản thân có thể áp dụng kiến thức và kĩ năng kinh tế để tham gia vào chu trình vận hành trong xã hội.
- Nhận biết vai trò của các nền kinh tế trong việc đưa ra quyết định và đầu ra kinh tế.
- Hiểu sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế và ảnh hưởng của nó tới cá nhân, doanh nghiệp và chính phủ từ cấp địa phương, đến quốc gia và toàn cầu.
- Điều tra, phân tích, đánh giá các quyết định kinh tế.
- Nhận biết được rằng các quyết định kinh tế có thể mâu thuẫn với các giá trị xã hội và đạo đức.
- Kết nối những quan điểm và vấn đề kinh tế liên quan đến cá nhân, tổ chức, và quyết định của chính phủ.
Năng lực Phát triển Cá nhân.
- Phát triển nhận thức về vai trò của bản thân trong kinh tế.
- Đề cao mối quan hệ giữa cá nhân với nền kinh tế.
- Đưa ra những thông tin cập nhật về các vấn đề kinh tế và chính trị.
- Dự đoán và đánh giá những thay đổi. Từ đó xem xét hậu quả của những quyết định này trước khi hành động.
Năng lực làm việc.
- Hiểu và đánh giá cao sự ảnh hưởng của nhiều yếu tố đến thị trường lao động.
- Nhận thức các cách khác nhau mà mỗi cá nhân có thể đóng góp cho xã hội.
- Nhận thức được nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi trong xu hướng việc làm.
- Phát triển các kiến thức và kĩ năng hữu ích cho những ngành nghề khác nhau.
- Phát triển kiến thức trong kinh tế, xã hội,
Năng lực Học tập.
- Xác định bản chất và nguyên nhân của các vấn đề kinh tế
- Sử dụng các phương thức khác nhau để định vị, tập trung, đánh giá và tổ chức thông tin.
- Phân tích các tình huống kinh tế cụ thể. Sử dụng khái niệm, mô hình và phương thức hợp lí.
- Sử dụng kiến thức, số liệu và mô hình kinh tế để đánh giá và đưa ra quyết định.
- Hiểu và đánh giá ảnh hưởng của thay đổi kinh tế.
Thuật ngữ trong kinh tế.
- Hiểu và tóm tắt các thông tin kinh tế bằng văn bản, đáp ứng yêu cầu của hoàn cảnh giao tiếp và khán giả.
- Sử dụng chính xác các thuật ngữ kinh tế.
- Sử dụng các phương thức phù hợp để truyền đạt thông tin, ý tưởng
- Sử dụng chính xác thuật ngữ và quy ước ngôn ngữ
- Báo cáo kết quả về nhiều vấn đề kinh tế với mức độ phức tạp tăng dần, đưa ra những phản hồi khả thi và những lựa chọn về chính sách.
- Sử dụng nhiều kĩ năng, thông tin và công nghệ thông tin để đưa ra câu hỏi nghiên cứu.
Toán học trong kinh tế.
- Suy luận, miêu tả số liệu thống kê và biểu đồ.
- Sử dụng mô hình, bảng biểu, và số liệu thống kê để suy luận và trình bày thông tin kinh tế.
- Xác đinh xu hướng và các dạng số liệu. Từ đó tìm ra sự giống và khác nhau giữa chúng.
- Phân tích thông tin dưới dạng biểu đồ, bản đồ, hay bảng biểu.
- Đánh giá độ chính xác của các công cụ đo lường kinh tế.
- Sử dụng những kĩ năng và công nghệ thông tin khác nhau để đưa ra câu hỏi nghiên cứu.
- Sử dụng thông tin linh hoạt để trình bày các số liệu và khái niệm kinh tế
PHẠM VI HỌC TẬP VÀ YÊU CẦU.
Yêu cầu học tập
Trong khóa học này, học sinh được yêu cầu phải:
- Biết, hiểu và truyền đạt những khái niệm, quy tắc, mô hình và kĩ năng kinh tế.
- Diễn giải vai trò của các hệ thống kinh tế trong việc giải quyết các vấn đè kinh tế.
- Đánh giá sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa cá nhân, tổ chức và Nhà nước trong bối cảnh địa phương, quốc gia và toàn cầu.
- Đánh giá và giải thích cách quyết định kinh tế tác động đến giá cả và lợi nhuận.
- Sử dụng các mô hình kinh tế để phân tích và đánh giá phản biện các vấn đề và sự kiện kinh tế.
- Phân tích và đánh giá phản biện về ảnh hưởng của thay đổi kinh tế trong bối cảnh địa phương, quốc gia, và toàn cầu.
NỘI DUNG
- Nội dung chính 1:Vấn đề kinh tế.
- Nội dung chính 2: Kinh tế vi mô.
- Nội dung chính 3: Kinh tế vĩ mô.
- Nội dung chính 4: Toàn cầu hóa.
- Nội dung chính 5: Đói nghèo và bất bình đẳng.
Nội dung chính 1: Xác định các vấn đề kinh tế.
“Vấn đề kinh tế” được diễn giải là do nhu cầu của con người là vô hạn nhưng lại bị giới hạn bởi nguồn lực để đáp ứng. Đây là vấn đề toàn cầu vì mọi người đều gặp phải. Khi mà mọi mong muốn không được thỏa mãn thì chúng ta phải lựa chọn. Tạo nguồn, đưa ra lựa chọn, tạo chi phí cơ hội, và sử dụng mô hình giới hạn sản phẩm khả thi để minh họa các vấn đề kinh tế, chi phí cơ hội, và hiệu quả kinh tế:
- Sản xuất cái gì?
- Sản xuất như thế nào?
- Sản xuất và phục vụ cho ai?
Nội dung chính 2: Kinh tế vi mô.
Cơ chế giá
Học sinh sử dụng mô hình cung cầu để hiểu được việc cân bằng giá thị trường thông qua sự tương tác giữa cung và cầu và xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến chúng. Học sinh điều tra các yếu tố quyết định độ co giãn của cung cầu, phát triển sự hiểu biết về độ co giãn bằng cách sử dụng phương pháp tổng doanh thu. Học sinh kiểm tra độ đàn hồi để dự đoán tác động của thay đổi giá đối với số lượng giao dịch.
Thị trường thực tế.
Học sinh đánh giá cấu trúc thị trường nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng và người sản xuất, sử dụng các tiêu chí bao gồm giá cả, sự lựa chọn, chất lượng, hiệu quả và lợi nhuận.
Học sinh điều tra tác động của sự thất bại thị trường đối với người tiêu dùng và người sản xuất, bao gồm việc thiếu cung cấp hàng hoá công cộng, sự tồn tại của các yếu tố tích cực và tiêu cực bên ngoài, và ảnh hưởng của thị trường không cạnh tranh. Học sinh đánh giá các biện pháp khắc phục thất bại và điều tra một loạt các quyết định và kết quả không phù hợp.
Nội dung chính 3: Kinh tế vĩ mô.
Chính phủ xác định các mục tiêu kinh tế vĩ mô, mô tả các kết quả kinh tế vĩ mô với mối liên quan đến mức độ việc làm, ổn định giá cả, tăng trưởng kinh tế và cân bằng bên ngoài. Học sinh điều tra các mục tiêu kinh tế vĩ mô được liệt kê dưới đây và đánh giá ảnh hưởng sự thành công đối với nền kinh tế.
Nhân lực toàn thời gian
Độ ổn định Prichae
Sự phát triển kinh tế
Xác định Cân bằng ngoài của đầu ra và mức giá.
Một yếu tố quyết định chính của việc đạt được các mục tiêu kinh tế vĩ mô là mức độ đầu ra của hàng hoá và dịch vụ. Học sinh kiểm tra hai mô hình kinh tế vĩ mô (mô hình dòng chảy vòng tròn và mô hình tổng cầu – tổng cung) để giải thích mức đầu ra được đo bằng GDP thực; mức giá trong nền kinh tế và tỷ lệ tăng trưởng.
Chính sách kinh tế.
Chính phủ sử dụng các công cụ để đạt được các mục tiêu kinh tế đã nêu. Học sinh phân tích các công cụ chính sách sẵn có để xem xét vấn đề, so sánh tình hình kinh tế hiện tại và các chính sách hiện hành của chính phủ. Dựa trên quản lý nhu cầu và quản lý nguồn cung, các nhóm chính sách được đề xuất để hoàn thành mục tiêu kinh tế.
Nội dung chính 4: Toàn cầu hóa.
- Các luận cứ chống lại sự tham gia của tự do thương mại và những ảnh hưởng của tự do thương mại đối với nền kinh tế nội bộ.
- Ảnh hưởng của việc bảo hộ đối với nền kinh tế nội bộ.
- Việc tham gia vào các hiệp định thương mại quốc tế (ví dụ như Hiệp định của Tổ chức Thương mại Thế giới) và những ảnh hưởng đối với nền kinh tế nội bộ.
- Những tác động gây ra do quá trình hoạt động của các tập đoàn đa quốc gia và sự lưu chuyển vốn.
- Những tác động từ hoạt động của các tổ chức, ví dụ Ngân hàng Thế giới.
Nội dung chính 5: Đói nghèo và bất bình đẳng.
- Khái niệm phát triển bền vững và các nguyên tắc phát triển bền vững
- Các chỉ số kinh tế xã hội về nghèo đói và bất bình đẳng toàn cầu, bao gồm thu nhập quốc dân và chỉ số phát triển con người.
- Nguyên nhân bất bình đẳng và nghèo đói, bao gồm áp lực dân số; thiếu đầu tư vào con người và vật chất; thiếu quản trị hiệu quả; thiếu tiếp cận thị trường và các yếu tố xã hội và văn hoá.
- Cách thức và phương tiện thúc đẩy phát triển kinh tế và con người (bao gồm chính sách dân số, tiếp cận giáo dục, tích tụ vốn, tiếp cận thị trường quốc tế và viện trợ nước ngoài) thông qua các yếu tố sản xuất.
ĐÁNH GIÁ VÀ YÊU CẦU.
Đánh giá của môn học này bao gồm quá trình học ở trường và làm bài thi.
Đánh giá
- Đánh giá quá trình học ở trường (70%)
- Loại 1: Kĩ năng và Ứng dụng (50%)
- Loại 2: Bài tập nghiên cứu (20%)
- Thi (30%) – 1 bài thi
Tiêu chí thiết kế đánh giá
Tiêu chí thiết kế đánh giá được dựa trên những yêu cầu học tập và được sử dụng bởi:
- Giáo viên để giải thích cho học sinh biết mình cần học gì.
- Giáo viên và người đánh giá để tạo cơ hội cho học sinh đưa ra bằng chứng về việc học của mình ở mức độ cao nhất có thể đạt được.
Với môn học này tiêu chuẩn thiết kế đánh giá bao gồm:
- Kiến thức và hiểu biết
- Phân tích và đánh giá
- Giao tiếp
- Thực hành
Các tính năng định rõ của những tiêu chuẩn này được giải thích phía dưới.
Các tiêu chí được định rõ như sau:
Kiến thức và hiểu biết.
KU1: Kiến thức, hiểu biết và áp dụng các khái niệm, nguyên tắc, mô hình và kĩ năng kinh tế.
KU2: Hiểu được vai trò của các hệ thống kinh tế trong vấn đề khan hiếm kinh tế.
Phân tích và đánh giá.
Các tiêu chí được định rõ như sau:
AE1: Phân tích và đánh giá các vấn đề kinh tế, sử dụng các mô hình kinh tế và kĩ năng điều tra kinh tế.
AE2: Đánh giá tác động và sự phụ thuộc lẫn nhau của các cá nhân, doanh nghiệp và chính phủ trong bối cảnh địa phương, quốc gia và toàn cầu.
AE3: Phân tích và đánh giá ảnh hưởng của thay đổi kinh tế tại địa phương, quốc gia và trên toàn cầu.
AE4: Đánh giá cách thức mà các quyết định kinh tế liên quan đến chi phí và lợi ích.
Giao tiếp.
Các tiêu chí được định rõ như sau:
C1: Truyền đạt các nguyên tắc, mô hình và khái niệm kinh tế.
C2: Sử dụng các thuật ngữ kinh tế.
Đánh giá quá trình học ở trường.
Loại 1: Kĩ năng và ứng dụng Nhiêm vụ (30%)
Học sinh thực hiện ít nhất hai kỹ năng và ứng dụng nhiệm vụ học tập vào bất kỳ nội dung chính nào của khóa học.
Kỹ năng và các ứng dụng có thể được viết, nói, hoặc đa phương thức. Các định dạng có thể bao gồm bài tập, bài kiểm tra, câu hỏi trả lời ngắn, câu hỏi trắc nghiệm.
Đối với loại đánh giá này, học sinh cung cấp bằng chứng về việc học của họ liên quan đến các tiêu chuẩn thiết kế đánh giá sau đây:
- Kiến thức và sự hiểu biết
- Phân tích và đánh giá
- Giao tiếp.
Loại 2: Bài tập nghiên cứu (40%)
Học sinh thực hiện ít nhất hai đánh giá trực tiếp cho folio. Trong đó một folio phải tập trung vào nội dung chính 5- Nghèo đói và Bất bình đẳng.
Các đánh giá trực tiếp có thể bao gồm phân tích các phương tiện truyền thông, các cuộc điều tra có cấu trúc, thuyết trình miệng, nghiên cứu vấn đề và tình huống, bài tập, bài luận và báo cáo.
Học sinh sử dụng, diễn giải, đánh giá về các nguồn có thể bao gồm số liệu thống kê, đồ thị, tạp chí, báo chí, các báo cáo chính thức, phim, và các bài báo khoa học. Học sinh xem xét các quan điểm, khái niệm, và mô hình kinh tế được trình bày trong các nguồn.
Nội dung trong các nguồn nên tập trung vào các vấn đề trong các chủ đề nghiên cứu.
Đối với loại đánh giá này, học sinh cung cấp bằng chứng về việc học của họ liên quan đến các tiêu chí thiết kế đánh giá sau đây:
• Kiến thức và sự hiểu biết
• Phân tích và đánh giá
• Giao tiếp.
Loại 3: Bài thi (30%).
Học sinh tham gia một bài kiểm tra kéo dài 2 giờ, được chia thành hai phần.
Phần A bao gồm các câu hỏi trắc nghiệm, câu hỏi trả lời ngắn, và câu hỏi đáp ứng mở rộng. Nội dung của phần này dựa trên nội dung của các lĩnh vực chính sau đây:
- Nội dung trọng điểm 1: Vấn đề kinh tế
- Nội dung trọng điểm 2: Kinh tế vi mô
- Nội dung trọng điểm 3: Kinh tế học vĩ mô
- Nội dung trọng điểm 4: Toàn cầu hoá.
Phần B yêu cầu học sinh viết một bài luận dựa vào nội dung của các các phần sau:
- Nội dung trọng điểm 3: Kinh tế học vĩ mô.
- Nội dung trọng điểm 4: Toàn cầu hoá.
Tất cả các tính năng cụ thể của các tiêu chí thiết kế đánh giá cho chủ đề này có thể được đánh giá trong bài kiểm tra bên ngoài.
CÁCH CHẤM ĐIỂM.
Có 5 mức điểm từ A đến E (A là cao nhất).
Trong quá trình học, giáo viên theo dõi và phản hồi về thành tích học của từng học sinh, liên hệ với các mức điểm trên.
Sau khi hoàn thành môn học, giáo viên sẽ đưa ra đánh giá của trường về học sinh dựa trên:
Tham khảo cách chấm điểm theo quy định
Đưa ra 1 mức điểm từ A+ đến E-
Sau đó điểm đánh giá này sẽ kết hợp với điểm thi theo tỉ lệ 70/30 để tính điểm của khoá học, cũng từ A+ đến E-.
TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ
Uỷ ban SACE Board đưa ra những nguyên tắc và quy trình đánh giá mà giáo viên phải tuân theo để đảm bảo sự công bằng, chính xác cho tất cả học sinh các nước khi học chương trình này. Có thể tham khảo những nguyên tắc này trên trang web của SACE (www.sace.sa.edu.au)
Uỷ ban SACE Board sử dụng hàng loạt các quy trình đảm bảo chất lượng, kết hợp với các tiêu chuẩn đánh giá của nhà trường để đảm bảo sự công bằng đối với tiêu chuẩn đánh giá của một khóa học. Từ đó áp dụng nhất quán và công bằng đối với tất cả các thành tích của học sinh.
Thông tin và hướng dẫn về đảm bảo chất lượng trong đánh giá ở Giai đoạn 2 đều có trên trang web của SACE (www.sace.sa.edu.au).
HỖ TRỢ CHO MÔN HỌC.
Tài liệu hỗ trợ trên mạng cho mỗi khóa học được cung cấp và được cập nhập thường xuyên trên trang web của SACE (www.sace.sa.edu.au).